Có ba sợ hãi này, này các Tỷ-kheo, làm chia rẽ mẹ con. Thế nào là ba?
Tīṇimāni, bhikkhave, amātāputtikāni bhayāni. Katamāni tīṇi?
Sợ hãi về già, sợ hãi về bệnh, sợ hãi về chết.
Jarābhayaṁ, byādhibhayaṁ, maraṇabhayanti.
Này các Tỷ-kheo, mẹ không muốn con mình bị già: “Ta nay bị già, mong rằng con Ta không bị già!”.
Na, bhikkhave, mātā puttaṁ jīramānaṁ evaṁ labhati: ‘ahaṁ jīrāmi, mā me putto jīrī’ti;
Hay người con không muốn mẹ mình bị già: “Ta nay bị già, mong rằng mẹ Ta không bị già!”.
putto vā pana mātaraṁ jīramānaṁ na evaṁ labhati: ‘ahaṁ jīrāmi, mā me mātā jīrī’ti.
Này các Tỷ-kheo, mẹ không muốn con mình bị bệnh: “Ta nay bị bệnh, mong rằng con Ta không bị bệnh!”.
Na, bhikkhave, mātā puttaṁ byādhiyamānaṁ evaṁ labhati: ‘ahaṁ byādhiyāmi, mā me putto byādhiyī’ti;
Hay con không muốn mẹ mình bị bệnh: “Ta nay bị bệnh, mong rằng mẹ Ta không bị bệnh!”
putto vā pana mātaraṁ byādhiyamānaṁ na evaṁ labhati: ‘ahaṁ byādhiyāmi, mā me mātā byādhiyī’ti.
Này các Tỷ-kheo, mẹ không muốn con mình bị chết: “Ta nay bị chết, mong rằng con Ta không bị chết!”
Na, bhikkhave, mātā puttaṁ mīyamānaṁ evaṁ labhati: ‘ahaṁ mīyāmi, mā me putto mīyī’ti;
Hay người con không muốn mẹ mình bị chết: “Ta nay bị chết, mong rằng mẹ Ta không bị chết!”
putto vā pana mātaraṁ mīyamānaṁ na evaṁ labhati: ‘ahaṁ mīyāmi, mā me mātā mīyī’ti.
Ðây là ba sợ hãi, này các Tỷ-kheo, làm chia rẽ mẹ con.
Imāni kho, bhikkhave, tīṇi amātāputtikāni bhayānīti.
Có con đường, này các Tỷ-kheo, có đạo lộ đưa đến từ bỏ, vượt qua ba sợ hãi không làm chia rẽ mẹ con này, và ba sợ hãi làm chia rẽ mẹ con này.
Atthi, bhikkhave, maggo atthi paṭipadā imesañca tiṇṇaṁ samātāputtikānaṁ bhayānaṁ imesañca tiṇṇaṁ amātāputtikānaṁ bhayānaṁ pahānāya samatikkamāya saṁvattati.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là con đường, thế nào là đạo lộ đưa đến từ bỏ, vượt qua ba sợ hãi không làm chia rẽ mẹ con này, và ba sợ hãi làm chia rẽ mẹ con này?
Katamo ca, bhikkhave, maggo katamā ca paṭipadā imesañca tiṇṇaṁ samātāputtikānaṁ bhayānaṁ imesañca tiṇṇaṁ amātāputtikānaṁ bhayānaṁ pahānāya samatikkamāya saṁvattati?
Ðây là con đường Thánh Tám ngành, tức là chánh tri kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định.
Ayameva ariyo aṭṭhaṅgiko maggo, seyyathidaṁ—sammādiṭṭhi, sammāsaṅkappo, sammāvācā, sammākammanto, sammāājīvo, sammāvāyāmo, sammāsati, sammāsamādhi.
Ðây là con đường, này các Tỷ-kheo, đây là đạo lộ là đưa đến từ bỏ, vượt qua ba sợ hãi không làm chia rẽ mẹ con này, và ba sợ hãi làm chia rẽ mẹ con này.”
Ayaṁ kho, bhikkhave, maggo ayaṁ paṭipadā imesañca tiṇṇaṁ samātāputtikānaṁ bhayānaṁ imesañca tiṇṇaṁ amātāputtikānaṁ bhayānaṁ pahānāya samatikkamāya saṁvattatī”ti.
Trích AN 3.62. Các Sợ Hãi
Trả lời