Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Khổ Thánh đế?
Katamañca, bhikkhave, dukkhaṁ ariyasaccaṁ?
Sanh là khổ, già là khổ, bệnh là khổ, chết là khổ, sầu bi, khổ, ưu, não là khổ. Ðiều mong cầu không được là khổ. Tóm lại, năm thủ uẩn là khổ.
Jātipi dukkhā, jarāpi dukkhā, (…) maraṇampi dukkhaṁ, sokaparidevadukkhadomanassupāyāsāpi dukkhā, appiyehi sampayogo dukkho, piyehi vippayogo dukkho, yampicchaṁ na labhati tampi dukkhaṁ. Saṅkhittena pañcupādānakkhandhā dukkhā.
Này các Tỷ-kheo, đây là Khổ Thánh đế.
Idaṁ vuccati, bhikkhave, dukkhaṁ ariyasaccaṁ.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Thánh đế về Khổ tập?
Katamañca, bhikkhave, dukkhasamudayaṁ ariyasaccaṁ?
Vô minh duyên hành; hành duyên thức; thức duyên danh sắc; danh sắc duyên sáu xứ; sáu xứ duyên xúc; xúc duyên thọ; thọ duyên ái; ái duyên thủ; thủ duyên hữu; hữu duyên sanh; sanh duyên già, chết, sầu, bi, khổ, ưu não.
Avijjāpaccayā saṅkhārā; saṅkhārapaccayā viññāṇaṁ; viññāṇapaccayā nāmarūpaṁ; nāmarūpapaccayā saḷāyatanaṁ; saḷāyatanapaccayā phasso; phassapaccayā vedanā; vedanāpaccayā taṇhā; taṇhāpaccayā upādānaṁ; upādānapaccayā bhavo; bhavapaccayā jāti; jātipaccayā jarāmaraṇaṁ sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā sambhavanti.
Như vầy là sự tập khởi của toàn bộ khổ uẩn này.
Evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa samudayo hoti.
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là Thánh đế về Khổ tập.
Idaṁ vuccati, bhikkhave, dukkhasamudayaṁ ariyasaccaṁ.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Thánh đế về Khổ diệt?
Katamañca, bhikkhave, dukkhanirodhaṁ ariyasaccaṁ?
Do vô minh diệt không có tàn dư, nên các hành diệt; Do hành diệt, nên thức diệt; Do thức diệt nên danh sắc diệt; Do danh sắc diệt nên sáu xứ diệt; Do sáu xứ diệt nên xúc diệt; Do xúc diệt nên thọ diệt; Do thọ diệt nên ái diệt; Do ái diệt nên thủ diệt; Do thủ diệt nên hữu diệt; Do hữu diệt nên sanh diệt; Do sanh diệt nên già, chết, sầu, bi, khổ, ưu não đều diệt.
Avijjāya tveva asesavirāganirodhā saṅkhāranirodho; saṅkhāranirodhā viññāṇanirodho; viññāṇanirodhā nāmarūpanirodho; nāmarūpanirodhā saḷāyatananirodho; saḷāyatananirodhā phassanirodho; phassanirodhā vedanānirodho; vedanānirodhā taṇhānirodho; taṇhānirodhā upādānanirodho; upādānanirodhā bhavanirodho; bhavanirodhā jātinirodho; jātinirodhā jarāmaraṇaṁ sokaparidevadukkhadomanassupāyāsā nirujjhanti.
Như vậy là sự đoạn diệt toàn bộ của khổ uẩn này.
Evametassa kevalassa dukkhakkhandhassa nirodho hoti.
Này các Tỷ-kheo, Ðây gọi là Thánh đế về Khổ diệt.
Idaṁ vuccati, bhikkhave, dukkhanirodhaṁ ariyasaccaṁ.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là Thánh đế về con đường đưa đến Khổ diệt?
Katamañca, bhikkhave, dukkhanirodhagāminī paṭipadā ariyasaccaṁ?
Ðây là Thánh đạo Tám ngành, tức là: chánh tri kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định.
Ayameva ariyo aṭṭhaṅgiko maggo, seyyathidaṁ—sammādiṭṭhi, sammāsaṅkappo, sammāvācā, sammākammanto, sammāājīvo, sammāvāyāmo, sammāsati, sammāsamādhi.
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là Thánh đế về con đường đưa đến Khổ diệt.
Idaṁ vuccati, bhikkhave, dukkhanirodhagāminī paṭipadā ariyasaccaṁ.
Trích AN 3.61. Sở Y Xứ
Trả lời