Tóm tắt: Một người phải luôn luôn giữ mình ở trước mặt người khác. Phải cảm thấy xấu hổ, sợ hãi các tội lỗi. Như người vợ xấu hổ, sợ hãi khi mới về nhà chồng. Như vị tỳ khưu cảm thấy xấu hổ, sợ hãi khi vừa mới xuất gia.
Ví như, này các Tỷ-kheo, người vợ trẻ, trong đêm hay ngày, được đưa về nhà chồng, nàng cảm thấy hết sức xấu hổ, sợ hãi trước mặt mẹ chồng, cha chồng, trước mặt chồng, cho đến trước mặt các người phục vụ, làm công.
Seyyathāpi, bhikkhave, vadhukā yaññadeva rattiṁ vā divaṁ vā ānītā hoti, tāvadevassā tibbaṁ hirottappaṁ paccupaṭṭhitaṁ hoti sassuyāpi sasurepi sāmikepi antamaso dāsakammakaraporisesu.
Sau một thời gian, do chung sống, do thân mật, nàng có thể nói với mẹ chồng, với cha chồng, với chồng:
Sā aparena samayena saṁvāsamanvāya vissāsamanvāya sassumpi sasurampi sāmikampi evamāha:
‘Hãy đi đi, các người có biết được gì!’
‘apetha, kiṁ pana tumhe jānāthā’ti.
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, ở đây có Tỷ-kheo, trong đêm hay ngày được xuất gia, từ bỏ gia đình sống không gia đình, cảm thấy hết sức xấu hổ, sợ hãi trước mặt các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo-ni, nam cư sĩ, nữ cư sĩ, cho đến trước những người làm vườn và những Sa-di.
Evamevaṁ kho, bhikkhave, idhekacco bhikkhu yaññadeva rattiṁ vā divaṁ vā agārasmā anagāriyaṁ pabbajito hoti, tāvadevassa tibbaṁ hirottappaṁ paccupaṭṭhitaṁ hoti bhikkhūsu bhikkhunīsu upāsakesu upāsikāsu antamaso ārāmikasamaṇuddesesu.
Sau một thời gian, do chung sống, do thân mật, vị ấy có thể nói với sư A-xà-lê, với sư Giáo thọ:
So aparena samayena saṁvāsamanvāya vissāsamanvāya ācariyampi upajjhāyampi evamāha:
‘Hãy đi đi, các người có thể biết được gì!’
‘apetha, kiṁ pana tumhe jānāthā’ti.
Do vậy, này các Tỷ-kheo, các Thầy cần phải học tập như sau:
Tasmātiha, bhikkhave, evaṁ sikkhitabbaṁ:
‘Ta sẽ sống với tâm người vợ trẻ khi mới đến nhà chồng.’
‘adhunāgatavadhukāsamena cetasā viharissāmā’ti.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, các Thầy cần phải học tập.”
Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabban”ti.
AN 4.73. Kinh Bậc Chân Nhân
Trả lời