Tóm tắt: Vị Tỷ kheo nhận thức ăn cúng dường từ người Cư Sĩ với nhiều loại cứng, loại mềm. Rồi sau khi ăn, vị Tỷ kheo lại mong mỏi rằng: trong tương lai, người cư sĩ ấy cũng dâng vật thực đến vị ấy với nhiều thức ăn loại cứng, loại mềm. Khi vị Tỷ kheo thọ nhận các loại thức ăn cứng, mềm lại có tham dính, say đắm các món ăn đó. Vị ấy Tỷ kheo đó sống phóng dật. Thế nên, quả báu cúng dường vị Tỷ kheo đó không lớn. Do vậy, khi cúng dường nên tác ý đến cúng dường đến toàn thể Chư Tỳ Kheo Tăng, hoặc vị ấy đại diện cho Tập Thể Tăng Chúng để được quả báu thù thắng hơn.
-Dhanapālaka-
Đối tượng cúng dường không có quả lớn.
Rồi người gia chủ hay con người gia chủ tự tay đứng mời và làm cho thỏa mãn Tỷ-kheo ấy với các món ăn thượng vị loại cứng và loại mềm.
Tamenaṁ so gahapati vā gahapatiputto vā paṇītena khādanīyena bhojanīyena sahatthā santappeti sampavāreti.
Vị ấy suy nghĩ: “Thật tốt lành thay, người gia chủ hay con người gia chủ này tự tay đứng mời và làm thỏa mãn ta với các món ăn thượng vị, loại cứng và loại mềm! “
Tassa evaṁ hoti: ‘sādhu vata myāyaṁ gahapati vā gahapatiputto vā paṇītena khādanīyena bhojanīyena sahatthā santappeti sampavāretī’ti.
Rồi vị ấy suy nghĩ như sau: “Mong rằng người gia chủ hay con người gia chủ này trong tương lai, tự tay đứng mời và làm thỏa mãn ta với các món ăn thượng vị, loại cứng và loại mềm!”.
Evampissa hoti: ‘aho vata māyaṁ gahapati vā gahapatiputto vā āyatimpi evarūpena paṇītena khādanīyena bhojanīyena sahatthā santappeyya sampavāreyyā’ti.
Vị ấy thọ hưởng món ăn khất thực ấy, tham dính say đắm, đam trước, không thấy sự nguy hại, không thấy được sự xuất ly.
So taṁ piṇḍapātaṁ gathito mucchito ajjhosanno anādīnavadassāvī anissaraṇapañño paribhuñjati.
Vị ấy ở đây khởi lên suy tầm về dục, khởi lên sự suy tầm về sân, khởi lên sự suy tầm về hại.
So tattha kāmavitakkampi vitakketi, byāpādavitakkampi vitakketi, vihiṁsāvitakkampi vitakketi.
Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng bố thí cho Tỷ-kheo như vậy không có quả lớn. Vì cớ sao?
Evarūpassāhaṁ, bhikkhave, bhikkhuno dinnaṁ na mahapphalanti vadāmi. Taṁ kissa hetu?
Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo sống phóng dật.
Pamatto hi, bhikkhave, bhikkhu viharati.
Đối tượng cúng dường có quả báu lớn.
Rồi người gia chủ hay con người gia chủ tự tay đứng mời và làm cho thỏa mãn Tỷ-kheo ấy với các món ăn thượng vị loại cứng và loại mềm.
Tamenaṁ so gahapati vā gahapatiputto vā paṇītena khādanīyena bhojanīyena sahatthā santappeti sampavāreti.
Vị ấy không có suy nghĩ: “Thật tốt lành thay, người gia chủ hay con người gia chủ này tự tay đứng mời và làm thỏa mãn ta với các món ăn thượng vị, loại cứng và loại mềm!”.
Tassa na evaṁ hoti: ‘sādhu vata myāyaṁ gahapati vā gahapatiputto vā paṇītena khādanīyena bhojanīyena sahatthā santappeti sampavāretī’ti.
Rồi vị ấy không suy nghĩ như sau: “Mong rằng người gia chủ hay con người gia chủ này trong tương lai, tự tay đứng mời và làm thỏa mãn ta với các món ăn thượng vị, loại cứng và loại mềm!”.
Evampissa na hoti: ‘aho vata māyaṁ gahapati vā gahapatiputto vā āyatimpi evarūpena paṇītena khādanīyena bhojanīyena sahatthā santappeyya sampavāreyyā’ti.
Vị ấy thọ hưởng món ăn khất thực ấy, không tham dính, không say đắm, không đam trước, thấy được sự nguy hại, thấy được sự xuất ly.
So taṁ piṇḍapātaṁ agathito amucchito anajjhosanno ādīnavadassāvī nissaraṇapañño paribhuñjati.
Vị ấy ở đây khởi lên suy tầm về viễn ly, khởi lên sự suy tầm về vô sân, khởi lên sự suy tầm về vô hại.
So tattha nekkhammavitakkampi vitakketi, abyāpādavitakkampi vitakketi, avihiṁsāvitakkampi vitakketi.
Này các Tỷ-kheo, Ta nói rằng bố thí cho Tỷ-kheo như vậy có quả lớn. Vì cớ sao?
Evarūpassāhaṁ, bhikkhave, bhikkhuno dinnaṁ mahapphalanti vadāmi. Taṁ kissa hetu?
Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo không sống phóng dật.”
Appamatto hi, bhikkhave, bhikkhu viharatī”ti.
AN 3.123. Tại Kusināra
Trả lời