“Này các Tỷ-kheo, có ba thanh tịnh này. Thế nào là ba?
“Tīṇimāni, bhikkhave, soceyyāni. Katamāni tīṇi?
Thân thanh tịnh, lời nói thanh tịnh, ý thanh tịnh.
Kāyasoceyyaṁ, vacīsoceyyaṁ, manosoceyyaṁ.
Thế nào là thân thanh tịnh?
Katamañca, bhikkhave, kāyasoceyyaṁ?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là thân thanh tịnh.
Idha, bhikkhave, ekacco pāṇātipātā paṭivirato hoti, adinnādānā paṭivirato hoti, kāmesumicchācārā paṭivirato hoti. Idaṁ vuccati, bhikkhave, kāyasoceyyaṁ.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là lời nói thanh tịnh?
Katamañca, bhikkhave, vacīsoceyyaṁ?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người từ bỏ nói láo, từ bỏ nói hai lưỡi, từ bỏ nói lời độc ác, từ bỏ nói lời phù phiếm. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là lời nói thanh tịnh.
Idha, bhikkhave, ekacco musāvādā paṭivirato hoti, pisuṇāya vācāya paṭivirato hoti, pharusāya vācāya paṭivirato hoti, samphappalāpā paṭivirato hoti. Idaṁ vuccati, bhikkhave, vacīsoceyyaṁ.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là ý thanh tịnh?
Katamañca, bhikkhave, manosoceyyaṁ?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có người không có tham lam, với tâm không sân không hận, có chánh tri kiến. Này các Tỷ-kheo, đây gọi là ý thanh tịnh.
Idha, bhikkhave, ekacco anabhijjhālu hoti abyāpannacitto sammādiṭṭhiko. Idaṁ vuccati, bhikkhave, manosoceyyaṁ.
Những pháp này, này các Tỷ-kheo, là ba thanh tịnh.”
Imāni kho, bhikkhave, tīṇi soceyyānī”ti.
AN 3.120. Thanh Tịnh (P.1)
Trả lời