Như vậy, này các Tỷ-kheo, Như Lai là vị đã thấy những gì cần thấy, nhưng không có tưởng tượng điều đã được thấy, không có tưởng tượng những cái gì không được thấy, không có tưởng tượng những gì cần phải thấy, không có tưởng tượng đối với người thấy.
Iti kho, bhikkhave, tathāgato daṭṭhā daṭṭhabbaṁ, diṭṭhaṁ na maññati, adiṭṭhaṁ na maññati, daṭṭhabbaṁ na maññati, daṭṭhāraṁ na maññati;
Ðã nghe những gì cần nghe, nhưng không có tưởng tượng điều đã được nghe, không có tưởng tượng những cái gì không được nghe, không có tưởng tượng những gì cần phải nghe, không có tưởng tượng đối với người nghe.
sutvā sotabbaṁ, sutaṁ na maññati, asutaṁ na maññati, sotabbaṁ na maññati, sotāraṁ na maññati;
Ðã cảm giác những gì cần cảm giác, nhưng không có tưởng tượng điều đã được cảm giác, không có tưởng tượng những cái gì không được cảm giác, không có tưởng tượng những gì cần phải cảm giác, không có tưởng tượng đối với người cảm giác.
mutvā motabbaṁ, mutaṁ na maññati, amutaṁ na maññati, motabbaṁ na maññati, motāraṁ na maññati;
Ðã thức tri những gì cần thức tri, nhưng không có tưởng tượng điều đã được thức tri, không có tưởng tượng những cái gì không được thức tri, không có tưởng tượng những cái gì cần phải thức tri, không có tưởng tượng đối với người thức tri.
viññatvā viññātabbaṁ, viññātaṁ na maññati, aviññātaṁ na maññati, viññātabbaṁ na maññati, viññātāraṁ na maññati.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, Như Lai đối với các pháp được thấy, được nghe, được cảm giác, được thức tri, đều đã biết rõ, nên vị ấy là như vậy.
Iti kho, bhikkhave, tathāgato diṭṭhasutamutaviññātabbesu dhammesu tādīyeva tādī.
Lại nữa, hơn người như vậy, không có ai khác tối thượng hơn và thù thắng hơn, Ta tuyên bố như vậy.
‘Tamhā ca pana tādimhā añño tādī uttaritaro vā paṇītataro vā natthī’ti vadāmīti.
AN 4.24. Tu Viện Kāḷakā
Trả lời