óm tắt: Bà-la-môn Vassakāra đến gặp Phật và đưa ra ý kiến của ông ấy về các yếu tố mà một người được gọi là bậc đại tuệ, đại nhân cần phải có. Sau khi nêu ra, vị Bà-la-môn này nhờ đức Phật nhận xét ý kiến của ông ta. Nhưng đức Phật không nhận xét ý kiến của ông Bà-la-môn Vassakāra, mà Ngài đưa ra khái niệm chỉnh chu, hoàn hảo hơn về các yếu tố (pháp) ở một bậc đại tuệ, bậc đại nhân cần phải có.
“ Này Bà-la-môn, Ta không tùy hỷ, Ta không bài xích Ông. Này Bà-la-môn, thành tựu với bốn pháp này, Ta tuyên bố là bậc Ðại tuệ, bậc Ðại nhân. Thế nào là bốn?
“Neva kho tyāhaṁ, brāhmaṇa, anumodāmi na paṭikkosāmi. Catūhi kho ahaṁ, brāhmaṇa, dhammehi samannāgataṁ mahāpaññaṁ mahāpurisaṁ paññāpemi. Katamehi catūhi?
Ở đây, này Bà-la-môn, có người thực hiện hướng đến hạnh phúc cho nhiều người, hướng đến an lạc cho nhiều người.
Idha, brāhmaṇa, bahujanahitāya paṭipanno hoti bahujanasukhāya;
Với người này, nhiều người được an lập trên Thánh lý, tức là hiền thiện pháp tánh, thiện pháp tánh.
bahu’ssa janatā ariye ñāye patiṭṭhāpitā, yadidaṁ kalyāṇadhammatā kusaladhammatā.
Với tầm tư nào vị ấy nghĩ cần phải tầm tư, vị ấy tầm tư tầm tư ấy; Với tầm tư nào vị ấy nghĩ không cần phải tầm tư, vị ấy không tầm tư tầm tư ấy.
So yaṁ vitakkaṁ ākaṅkhati vitakketuṁ taṁ vitakkaṁ vitakketi, yaṁ vitakkaṁ nākaṅkhati vitakketuṁ na taṁ vitakkaṁ vitakketi;
Với tư duy nào vị ấy nghĩ cần phải tư duy, vị ấy tư duy tư duy ấy. Với tư duy nào vị ấy nghĩ không cần phải được tư duy, vị ấy không tư duy tư duy ấy.
yaṁ saṅkappaṁ ākaṅkhati saṅkappetuṁ taṁ saṅkappaṁ saṅkappeti, yaṁ saṅkappaṁ nākaṅkhati saṅkappetuṁ na taṁ saṅkappaṁ saṅkappeti.
Như vậy, vị ấy đạt được tâm tự tại trong các đường hướng tầm tư.
Iti cetovasippatto hoti vitakkapathe.
Đối với bốn Thiền thuộc tăng thượng tâm, hiện tại lạc trú, vị ấy được không khó khăn, được không mệt nhọc, được không phí sức.
Catunnaṁ jhānānaṁ ābhicetasikānaṁ diṭṭhadhammasukhavihārānaṁ nikāmalābhī hoti akicchalābhī akasiralābhī.
Do đoạn diệt các lậu hoặc, vị ấy ngay trong hiện tại, với thắng trí tự mình chứng ngộ, chứng đạt và an trú vô lậu tâm giải thoát, tuệ giải thoát.
Āsavānaṁ khayā anāsavaṁ cetovimuttiṁ paññāvimuttiṁ diṭṭheva dhamme sayaṁ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharati.
Này Bà-la-môn, Ta không tùy hỷ, Ta không bài xích Ông.
Neva kho tyāhaṁ, brāhmaṇa, anumodāmi na pana paṭikkosāmi.
Thành tựu với bốn pháp này, này Bà-la-môn, Ta tuyên bố là bậc Ðại tuệ, là bậc Ðại nhân.”
Imehi kho ahaṁ, brāhmaṇa, catūhi dhammehi samannāgataṁ mahāpaññaṁ mahāpurisaṁ paññāpemī”ti.
AN 4.35. Kinh Vassakāra
Trả lời