“Này các Tỷ-kheo, có bốn loại rắn độc. Thế nào là bốn?
“Cattārome, bhikkhave, āsīvisā. Katame cattāro?
Loại rắn có nọc độc, nhưng không ác độc; loại ác độc nhưng không nọc độc; loại có nọc độc và ác độc; loại không có nọc độc, không có ác độc.
Āgataviso na ghoraviso, ghoraviso na āgataviso, āgataviso ca ghoraviso ca, nevāgataviso na ghoraviso—
Này các Tỷ-kheo, có bốn loại rắn độc này.
Ime kho, bhikkhave, cattāro āsīvisā.
Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, có bốn hạng người được ví dụ với các loại rắn này có mặt, hiện hữu ở đời. Thế nào là bốn?
Evamevaṁ kho, bhikkhave, cattāro āsīvisūpamā puggalā santo saṁvijjamānā lokasmiṁ. Katame cattāro?
Hạng người có nọc độc, nhưng không ác độc; loại ác độc nhưng không nọc độc; loại có nọc độc và ác độc; loại không có nọc độc, không có ác độc.
Āgataviso na ghoraviso, ghoraviso na āgataviso, āgataviso ca ghoraviso ca, nevāgataviso na ghoraviso—
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người có nọc độc, nhưng không ác độc?
Kathañca, bhikkhave, puggalo āgataviso hoti, na ghoraviso?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người rất mau phẫn nộ, nhưng phẫn nộ không tồn tại lâu dài.
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo abhiṇhaṁ kujjhati. So ca khvassa kodho na dīgharattaṁ anuseti.
Như vậy là hạng người có nọc độc, nhưng không ác độc.
Evaṁ kho, bhikkhave, puggalo āgataviso hoti, na ghoraviso.
Ví như, này các Tỷ-kheo, loại rắn có nọc độc, nhưng không ác độc ấy, Ta nói rằng, này các Tỷ-kheo, hạng người này giống như ví dụ ấy.
Seyyathāpi so, bhikkhave, āsīviso āgataviso, na ghoraviso; tathūpamāhaṁ, bhikkhave, imaṁ puggalaṁ vadāmi.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người có ác độc, nhưng không có nọc độc?
Kathañca, bhikkhave, puggalo ghoraviso hoti, na āgataviso?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người không mau phẫn nộ, nhưng phẫn nộ tồn tại lâu dài.
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo na heva kho abhiṇhaṁ kujjhati. So ca khvassa kodho dīgharattaṁ anuseti.
Như vậy là hạng người có ác độc, nhưng không có nọc độc.
Evaṁ kho, bhikkhave, puggalo ghoraviso hoti, na āgataviso.
Ví như, này các Tỷ-kheo, loại rắn ác độc nhưng không nọc độc ấy, Ta nói rằng, này các Tỷ-kheo, hạng người này giống như ví dụ ấy.
Seyyathāpi so, bhikkhave, āsīviso ghoraviso, na āgataviso; tathūpamāhaṁ, bhikkhave, imaṁ puggalaṁ vadāmi.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người có nọc độc và có ác độc?
Kathañca, bhikkhave, puggalo āgataviso ca hoti ghoraviso ca?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người rất mau phẫn nộ và phẫn nộ tồn tại lâu dài.
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo abhiṇhaṁ kujjhati. So ca khvassa kodho dīgharattaṁ anuseti.
Như vậy là hạng người có nọc độc và có ác độc.
Evaṁ kho, bhikkhave, puggalo āgataviso ca hoti ghoraviso ca.
Ví như, này các Tỷ-kheo, loại rắn nọc độc và có ác độc ấy, Ta nói rằng, này các Tỷ-kheo, hạng người này giống như ví dụ ấy.
Seyyathāpi so, bhikkhave, āsīviso āgataviso ca ghoraviso ca; tathūpamāhaṁ, bhikkhave, imaṁ puggalaṁ vadāmi.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là hạng người không có nọc độc và không có ác độc?
Kathañca, bhikkhave, puggalo nevāgataviso hoti na ghoraviso?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, có hạng người không mau phẫn nộ và phẫn nộ không tồn tại lâu dài.
Idha, bhikkhave, ekacco puggalo na heva kho abhiṇhaṁ kujjhati. So ca khvassa kodho na dīgharattaṁ anuseti.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là hạng người không có nọc độc, và không có ác độc.
Evaṁ kho, bhikkhave, puggalo nevāgataviso hoti, na ghoraviso.
Ví như, này các Tỷ-kheo, loại rắn không có nọc độc, không có ác độc ấy, Ta nói rằng, hạng người này giống như ví dụ ấy.
Seyyathāpi so, bhikkhave, āsīviso nevāgataviso na ghoraviso; tathūpamāhaṁ, bhikkhave, imaṁ puggalaṁ vadāmi.
Có bốn hạng người này, này các Tỷ-kheo, có mặt, hiện hữu ở đời.”
Ime kho, bhikkhave, cattāro āsīvisūpamā puggalā santo saṁvijjamānā lokasmin”ti.
AN 4.110. Kinh Rắn Độc
Trả lời