Ở đây, thế nào là chánh định năm chi phần?
Tattha katamo pañcaṅgiko sammāsamādhi?
Tức là hỷ biến mãn, lạc biến mãn, tâm biến mãn, quang biến mãn, phản kháng tướng.
Pītipharaṇatā, sukhapharaṇatā, cetopharaṇatā, ālokapharaṇatā, paccavekkhaṇānimittaṁ.
Tuệ trong hai thiền gọi là tuệ hỷ biến mãn; tuệ trong ba thiền gọi là tuệ lạc biến mãn; tuệ hiểu tâm người khác gọi là tuệ tâm biến mãn; thiên nhãn gọi là quang biến mãn; trí phản kháng của vị vừa xuất định ấy gọi là phản kháng tướng. Ðây được gọi là chánh định năm chi phần.
Dvīsu jhānesu paññā pītipharaṇatā. Tīsu jhānesu paññā sukhapharaṇatā. Paracitte ñāṇaṁ cetopharaṇatā. Dibbacakkhu ālokapharaṇatā. Tamhā tamhā samādhimhā vuṭṭhitassa paccavekkhaṇāñāṇaṁ paccavekkhaṇānimittaṁ. Ayaṁ vuccati “pañcaṅgiko sammāsamādhi”.
Ở đây, thế nào là chánh định năm trí?
Tattha katamo pañcañāṇiko sammāsamādhi?
Tự mình trí phát sanh rằng: Ðịnh này đạt hiện tại, tương lai có quả lạc.
“Ayaṁ samādhi paccuppannasukho ceva āyatiñca sukhavipāko”ti paccattaññeva ñāṇaṁ uppajjati.
Tự mình trí phát sanh rằng: Ðịnh này là thánh thiện ly vật chất.
“Ayaṁ samādhi ariyo nirāmiso”ti paccattaññeva ñāṇaṁ uppajjati.
Tự mình trí phát sanh rằng: Ðịnh này hạng tiện nhân không hành được.
“Ayaṁ samādhi akāpurisasevito”ti paccattaññeva ñāṇaṁ uppajjati.
Tự mình trí phát sanh rằng: Ðịnh này thanh tịnh, tinh lương, thành vắng lặng, đạt đến nhất hướng tâm và không do tâm hữu trợ chế ngăn phiền não.
“Ayaṁ samādhi santo paṇīto paṭippassaddhaladdho ekodibhāvādhigato na sasaṅkhāraniggayhavāritagato”ti paccattaññeva ñāṇaṁ uppajjati.
Tự mình trí phát sanh rằng: Ta đây cũng có nhập định này và cũng có xuất định này.
“So kho panāhaṁ imaṁ samādhiṁ sato samāpajjāmi sato vuṭṭhahāmī”ti paccattaññeva ñāṇaṁ uppajjati.
Ðây gọi là chánh định năm trí.
Ayaṁ pañcañāṇiko sammāsamādhi.
5. Xiển Minh Năm Loại – VB16. Trí Phân Tích – VB Bộ Phân Tích – AB Vi Diệu Pháp
Trả lời