Ở đây, thế nào là như thật trí của Đức Như Lai hiểu quả dị thục của các Nghiệp thọ trì thuộc quá khứ, vị lai, hiện tại theo nguyên nhân?
Tattha katamaṁ tathāgatassa atītānāgatapaccuppannānaṁ kammasamādānānaṁ ṭhānaso hetuso vipākaṁ yathābhūtaṁ ñāṇaṁ?
Ở đây, Ðức Như Lai biết rõ rằng:
Idha tathāgato pajānāti—
“Có một số ác nghiệp thọ trì bị trở ngại bởi sanh thú thuận lợi mà không trổ quả.
“atthekaccāni pāpakāni kammasamādānāni gatisampattipaṭibāḷhāni na vipaccanti.
Có một số ác nghiệp thọ trì bị trở ngại bởi sanh y thuận lợi mà không trổ quả.
Atthekaccāni pāpakāni kammasamādānāni upadhisampattipaṭibāḷhāni na vipaccanti.
Có một số ác nghiệp thọ trì bị trở ngại bởi thời kỳ thuận lợi mà không trổ quả.
Atthekaccāni pāpakāni kammasamādānāni kālasampattipaṭibāḷhāni na vipaccanti.
Có một số ác nghiệp thọ trì bị trở ngại bởi hành vi thuận lợi mà không trổ quả.
Atthekaccāni pāpakāni kammasamādānāni payogasampattipaṭibāḷhāni na vipaccanti.
Có một số ác nghiệp thọ trì khi gặp phải sanh thú (cảnh giới xấu) bất lợi thì trổ quả.
Atthekaccāni pāpakāni kammasamādānāni gativipattiṁ āgamma vipaccanti.
Có một số ác nghiệp thọ trì khi gặp phải sanh y bất lợi thì trổ quả.
Atthekaccāni pāpakāni kammasamādānāni upadhivipattiṁ āgamma vipaccanti.
Có một số ác nghiệp thọ trì khi gặp phải thời kỳ bất lợi thì trổ quả.
Atthekaccāni pāpakāni kammasamādānāni kālavipattiṁ āgamma vipaccanti.
Có một số ác nghiệp thọ trì khi gặp phải hành vi bất lợi thì trổ quả.
Atthekaccāni pāpakāni kammasamādānāni payogavipattiṁ āgamma vipaccanti.
Có một số thiện nghiệp thọ trì bị trở ngại bởi sanh thú bất lợi mà không trổ quả.
Atthekaccāni kalyāṇāni kammasamādānāni gativipattipaṭibāḷhāni na vipaccanti.
Có một số thiện nghiệp thọ trì bị trở ngại bởi sanh y bất lợi mà không trổ quả.
Atthekaccāni kalyāṇāni kammasamādānāni upadhivipattipaṭibāḷhāni na vipaccanti.
Có một số thiện nghiệp thọ trì bị trở ngại bởi thời kỳ bất lợi mà không trổ quả.
Atthekaccāni kalyāṇāni kammasamādānāni kālavipattipaṭibāḷhāni na vipaccanti.
Có một số thiện nghiệp thọ trì bị trở ngại bởi hành vi bất lợi mà không trổ quả.
Atthekaccāni kalyāṇāni kammasamādānāni payogavipattipaṭibāḷhāni na vipaccanti.
Có một số thiện nghiệp thọ trì khi gặp phải sanh thú thuận lợi thì trổ quả.
Atthekaccāni kalyāṇāni kammasamādānāni gatisampattiṁ āgamma vipaccanti.
Có một số thiện nghiệp thọ trì khi gặp phải sanh y thuận lợi thì trổ quả.
Atthekaccāni kalyāṇāni kammasamādānāni upadhisampattiṁ āgamma vipaccanti.
Có một số thiện nghiệp thọ trì khi gặp phải thời kỳ thuận lợi thì trổ quả.
Atthekaccāni kalyāṇāni kammasamādānāni kālasampattiṁ āgamma vipaccanti.
Có một số thiện nghiệp thọ trì khi gặp phải hành vi thuận lợi thì trổ quả.
Atthekaccāni kalyāṇāni kammasamādānāni payogasampattiṁ āgamma vipaccantī”ti.
10. Xiển Minh Mười Loại – VB16. Trí Phân Tích – VB Bộ Phân Tích – AB Vi Diệu Pháp
Ghi chú: Sanh y. Y là chỗ dựa, điểm nương tựa. Mọi nhân duyên làm chỗ nương tựa cho tái sinh. Tham ái là sinh y. bởi vì có tham ái, mới có thủ (chấp thủ). Và để có cái mà chấp thủ, và để giữ vững không chịu buông những cái chấp thủ, cho nên phải tạo nghiệp. Tạo nghiệp chính là hữu. Do có hữu mà có sinh và già chết. Do có ái, thủ, và hữu mà có tái sinh. Đó là thuyết 12 nhân duyên.
Trả lời