Thế nào là các chúng sanh có nhiều hoặc ít trần lao, độn hoặc lợi căn, ác hoặc thiện hành tướng, nan hay dị giáo hoá, vô hay hữu phần?

Các chúng sanh nhiều trần lao ấy là thế nào?

Katame te sattā mahārajakkhā?

Mười món phiền não như tham, sân, si, ngã mạn, tà kiến, hoài nghi, hôn trầm, phóng dật, vô tàm và vô quý; đối với những chúng sanh nào có mười thứ phiền não này được cấu kết, được phát triển, được phát tấn, được phát huy. Ðây gọi là các chúng sanh ấy có nhiều trần lao.

Dasa kilesavatthūni— lobho, doso, moho, māno, diṭṭhi, vicikicchā, thinaṁ, uddhaccaṁ, ahirikaṁ, anottappaṁ. Yesaṁ sattānaṁ imāni dasa kilesavatthūni āsevitāni bhāvitāni bahulīkatāni ussadagatāni, ime te sattā mahārajakkhā.

Các chúng sanh ít trần lao ấy là thế nào?

Katame te sattā apparajakkhā?

Ðối với những chúng sanh nào mà mười món phiền não này không được cấu kết, không được phát triển, không được phát tấn, không được phát huy. Ðây gọi là chúng sanh ấy ít trần lao.

Yesaṁ sattānaṁ imāni dasa kilesavatthūni anāsevitāni abhāvitāni abahulīkatāni anussadagatāni, ime te sattā apparajakkhā.

Những chúng sanh độn căn ấy là thế nào?

Katame te sattā mudindriyā?

Có năm quyền là tín quyền, tấn quyền, niệm quyền, định quyền và tuệ quyền; đối với những chúng sanh nào mà năm quyền này không được cấu kết, không được phát triển, không được phát tấn, không được phát huy. Ðây gọi là những chúng sanh ấy độn căn.

Pañcindriyāni— saddhindriyaṁ, vīriyindriyaṁ, satindriyaṁ, samādhindriyaṁ, paññindriyaṁ. Yesaṁ sattānaṁ imāni pañcindriyāni anāsevitāni abhāvitāni abahulīkatāni anussadagatāni, ime te sattā mudindriyā.

Những chúng sanh lợi căn ấy là thế nào?

Katame te sattā tikkhindriyā?

Ðối với những chúng sanh nào mà năm quyền này được cấu kết, được phát triển, được phát tấn, được phát huy. Ðây gọi là những chúng sanh ấy lợi căn.

Yesaṁ sattānaṁ imāni pañcindriyāni āsevitāni bhāvitāni bahulīkatāni ussadagatāni, ime te sattā tikkhindriyā.

Các chúng sanh có ác hành tướng ấy là thế nào?

Katame te sattā dvākārā?

Phàm những chúng sanh nào có sở chấp xấu, tiềm miên xấu, sở hành xấu, khuynh hướng xấu, nhiều trần lao, độn căn. Ðây gọi là những chúng sanh có ác hành tướng.

Ye te sattā pāpāsayā pāpānusayā pāpacaritā pāpādhimuttikā mahārajakkhā mudindriyā, ime te sattā dvākārā.

Các chúng sanh có thiện hành tướng ấy là thế nào?

Katame te sattā svākārā?

Phàm những chúng sanh nào có sở chấp tốt, sở hành tốt, khuynh hướng tốt, ít trần lao, lợi căn. Ðây gọi là những chúng sanh ấy có thiện hành tướng.

Ye te sattā kalyāṇāsayā kalyāṇacaritā kalyāṇādhimuttikā apparajakkhā tikkhindriyā, ime te sattā svākārā.

Các chúng sanh nan giáo hóa ấy là thế nào?

Katame te sattā duviññāpayā?

Phàm những chúng sanh nào có ác hành tướng thì những chúng sanh ấy nan giáo hóa. Còn những chúng sanh nào có thiện hành tướng, chính những chúng sanh ấy dị giáo hóa.

Ye ca te sattā dvākārā, teva te sattā duviññāpayā. Ye ca te sattā svākārā, teva te sattā suviññāpayā.

Các chúng sanh vô phần ấy là thế nào?

Katame te sattā abhabbā?

Phàm những chúng sanh nào bị nghiệp chướng, bị phiền não chướng, bị quả báo chướng, không có niềm tin, không có ước vọng, thiểu trí, không khả năng dự vào phần chánh cố định trong các thiện pháp. Ðây gọi là những chúng sanh ấy vô phần.

Ye te sattā kammāvaraṇena samannāgatā kilesāvaraṇena samannāgatā vipākāvaraṇena samannāgatā assaddhā acchandikā duppaññā abhabbā niyāmaṁ okkamituṁ kusalesu dhammesu sammattaṁ, ime te sattā abhabbā.

Các chúng sanh hữu phần ấy là thế nào?

Katame te sattā bhabbā?

Phàm những chúng sanh nào không bị nghiệp chướng, không bị quả chướng, có đức tin, có ước vọng, có trí tuệ, có khả năng dự vào phần chánh cố định trong các thiện pháp. Ðây gọi là những chúng sanh ấy hữu phần.

Ye te sattā na kammāvaraṇena samannāgatā na kilesāvaraṇena samannāgatā na vipākāvaraṇena samannāgatā saddhā chandikā paññavanto bhabbā niyāmaṁ okkamituṁ kusalesu dhammesu sammattaṁ, ime te sattā bhabbāti.

Trí tuệ nào là sự hiểu biết… (trùng)… vô si, trạch pháp, chánh kiến trong các sự đó. Ðây là như thật trí của Ðức Như Lai biết thượng hạ căn của chúng sanh của người khác.

Yā tattha paññā pajānanā …pe… amoho dhammavicayo sammādiṭṭhi— idaṁ tathāgatassa parasattānaṁ parapuggalānaṁ indriyaparopariyattaṁ yathābhūtaṁ ñāṇaṁ.

10. Xiển Minh Mười Loại – VB16. Trí Phân Tích – VB Bộ Phân Tích – AB Vi Diệu Pháp



Trả lời

Điền thông tin vào ô dưới đây hoặc nhấn vào một biểu tượng để đăng nhập:

WordPress.com Logo

Bạn đang bình luận bằng tài khoản WordPress.com Đăng xuất /  Thay đổi )

Facebook photo

Bạn đang bình luận bằng tài khoản Facebook Đăng xuất /  Thay đổi )

Connecting to %s

Bố Thí Bộ Phân Tích Chánh Niệm Chùa Cổ Coi Ngày Tốt Xấu Các Bậc Thánh Nhân Gia Đình Và Xã Hội Giới Luật Tỳ Khưu Giới Sīla Hội Chúng Kệ Khuyến Tu lòng tin ma vương nghiệp báo Nghiệp Và Quả Của Nghiệp ngũ trần người hiền trí nhẫn nại nền văn minh Phương Pháp Giáo Dục phước báo Phẩm Hạnh Sa Môn Phật Giáo Và Khoa Học sợ hãi Thiền Minh Sát Thiền Tứ Niệm Xứ Thiền Vipassanā Thích Minh Châu Thần Thông Truyện Phật Giáo Trí Tuệ Trường Bộ Kinh Tài Sản Tà Kiến Tái Sanh Tâm Lý Học Phật Giáo Tăng Chi Kinh Tạng Luật tỉnh giác Tội Trục Xuất tứ thánh đế Tỳ Khưu Hộ Tông Vi Diệu Pháp Vô Thường Vấn Đáp Phật Pháp

Tháng Tư 2023
H B T N S B C
 12
3456789
10111213141516
17181920212223
24252627282930

Tạo một blog trên WordPress.com

%d người thích bài này: