“Này các Tỷ-kheo, không một Sa-môn, Bà-la-môn, Thiên, Nhân, Ma Vương, Phạm thiên hay một ai ở đời có được sự bảo đảm đối với bốn pháp. Thế nào là bốn?
“Catunnaṁ, bhikkhave, dhammānaṁ natthi koci pāṭibhogo— samaṇo vā brāhmaṇo vā devo vā māro vā brahmā vā koci vā lokasmiṁ. Katamesaṁ catunnaṁ?
Bản tánh bị già, mong rằng không già, không một Sa-môn, Bà-la-môn, Thiên, Nhân … đối với pháp này.
‘Jarādhammaṁ mā jīrī’ti natthi koci pāṭibhogo—samaṇo vā brāhmaṇo vā devo vā māro vā brahmā vā koci vā lokasmiṁ;
Bản tánh bị bệnh, mong rằng không bệnh, không một Sa-môn, Bà-la-môn, Thiên, Nhân … đối với pháp này.
‘byādhidhammaṁ mā byādhiyī’ti natthi koci pāṭibhogo—samaṇo vā brāhmaṇo vā devo vā māro vā brahmā vā koci vā lokasmiṁ;
Bản tánh bị chết, mong rằng không bị chết, không một Sa-môn, Bà-la-môn, Thiên, Nhân … đối với pháp này.
‘maraṇadhammaṁ mā mīyī’ti natthi koci pāṭibhogo—samaṇo vā brāhmaṇo vā devo vā māro vā brahmā vā koci vā lokasmiṁ;
Khổ quả của những ác nghiệp ấy (những nghiệp) tạp nhiễm, đưa đến tái sanh, đem lại phiền muộn, đem lại khổ quả dị thục sanh, già, chết trong tương lai, kết quả của những nghiệp ấy mong rằng không có hiện hữu. Không một Sa-môn, Bà-la-môn, Thiên, Nhân, Ma vương, Phạm thiên hay một ai ở đời có được sự an toàn đối với bốn pháp này.
‘yāni kho pana tāni pubbe attanā katāni pāpakāni kammāni saṅkilesikāni ponobhavikāni sadarāni dukkhavipākāni āyatiṁ jātijarāmaraṇikāni, tesaṁ vipāko mā nibbattī’ti natthi koci pāṭibhogo—samaṇo vā brāhmaṇo vā devo vā māro vā brahmā vā koci vā lokasmiṁ.
Này các Tỷ-kheo, không một Sa-môn, Bà-la-môn, Thiên, Nhân, Ma vương, Phạm thiên hay một ai ở đời có được sự an toàn đối với bốn pháp này.”
Imesaṁ kho, bhikkhave, catunnaṁ dhammānaṁ natthi koci pāṭibhogo—samaṇo vā brāhmaṇo vā devo vā māro vā brahmā vā koci vā lokasmin”ti.
AN 4.182 Kinh Bảo Đảm | AN 4.182 Pāṭibhogasutta
Trả lời