“Này Tỷ-kheo, thế giới do tâm hướng dẫn. Thế giới do tâm được diễn tiến. Đi đến sự thuần phục của tâm được khởi lên.”
“Cittena kho, bhikkhu, loko nīyati, cittena parikassati, cittassa uppannassa vasaṁ gacchatī”ti.
Nhiều, này Tỷ-kheo, là pháp ta thuyết giảng: Kinh, Ứng tụng, Ký thuyết, Kệ tụng, Cảm hứng ngữ, Như thị thuyết, Bổn sanh, Vị tằng hữu, Phương quảng.
“Bahū kho, bhikkhu, mayā dhammā desitā—suttaṁ, geyyaṁ, veyyākaraṇaṁ, gāthā, udānaṁ, itivuttakaṁ, jātakaṁ, abbhutadhammaṁ, vedallaṁ.
Này Tỷ-kheo, nếu ai hiểu nghĩa một bài kệ có bốn câu, hiểu pháp và thực hành pháp tùy pháp (thực hành đúng Chánh Pháp), người ấy được gọi là vị nghe nhiều, trì pháp.
Catuppadāya cepi, bhikkhu, gāthāya atthamaññāya dhammamaññāya dhammānudhammappaṭipanno hoti bahussuto dhammadharoti alaṁvacanāyā”ti.
Ở đây, này Tỷ-kheo, Bậc Hiền trí, Ðại tuệ, không có nghĩ tự làm hại mình, không có nghĩ tự làm hại người, không có nghĩ tự mình làm hại cả hai, có suy nghĩ điều gì thời suy nghĩ lợi mình, lợi người, lợi cả hai, lợi toàn thể thế giới.
“Idha, bhikkhu, paṇḍito mahāpañño nevattabyābādhāya ceteti na parabyābādhāya ceteti na ubhayabyābādhāya ceteti attahitaparahitaubhayahitasabbalokahitameva cintayamāno cinteti.
Như vậy, này Tỷ-kheo, là Bậc Hiền trí, Ðại tuệ.”
Evaṁ kho, bhikkhu, paṇḍito mahāpañño hotī”ti.
AN 4.186 Kinh Con Đường Sai Lạc | AN 4.186 Ummaggasutta
Trả lời