Và này các Tỷ-kheo, thế nào là ái, thế nào là lưới triền, khiến cho lưu chuyển, được trải rộng ra, bám dính vào; chính do ái ấy, thế giới này bị hoại vong, trói buộc, rối loạn như một cuộn chỉ, rối ren như một ổ kén, quyện lại như cỏ Muñja và lau sậy Pabbaja, không thể nào ra khỏi khổ xứ, ác thú, đọa xứ, sanh tử?
“Katamā ca sā, bhikkhave, taṇhā jālinī saritā visaṭā visattikā, yāya ayaṁ loko uddhasto pariyonaddho tantākulakajāto gulāguṇṭhikajāto muñjapabbajabhūto apāyaṁ duggatiṁ vinipātaṁ saṁsāraṁ nātivattati?
Này các Tỷ-kheo, có mười tám ái hành này, liên hệ đến nội tâm, có mười tám ái hành này liên hệ với ngoại cảnh.
Aṭṭhārasa kho panimāni, bhikkhave, taṇhāvicaritāni ajjhattikassa upādāya, aṭṭhārasa taṇhāvicaritāni bāhirassa upādāya.
Thế nào là mười tám ái hành liên hệ đến nội tâm?
Katamāni aṭṭhārasa taṇhāvicaritāni ajjhattikassa upādāya?
Này các Tỷ-kheo, khi nào có ý nghĩ: “Ta có mặt“, thời có những ý nghĩ: “Ta có mặt trong đời này“; “Ta có mặt như vậy“; “Ta có mặt khác như vậy“; “Ta không phải thường hằng“; “Ta là thường hằng“; “Ta phải có mặt hay không?“; “Ta phải có mặt trong đời này?“; “Ta phải có mặt như vậy“; “Ta phải có mặt khác như vậy“; “Mong rằng ta có mặt“; “Mong rằng ta có mặt trong đời này“; “Mong rằng ta có mặt như vậy!”; “Mong rằng ta có mặt khác như vậy!”; “Ta sẽ có mặt“; “Ta sẽ có mặt trong đời này“; “Ta sẽ có mặt như vậy“; “Ta sẽ có mặt khác như vậy“.
Asmīti, bhikkhave, sati itthasmīti hoti, evaṁsmīti hoti, aññathāsmīti hoti, asasmīti hoti, satasmīti hoti, santi hoti, itthaṁ santi hoti, evaṁ santi hoti, aññathā santi hoti, apihaṁ santi hoti, apihaṁ itthaṁ santi hoti, apihaṁ evaṁ santi hoti, apihaṁ aññathā santi hoti, bhavissanti hoti, itthaṁ bhavissanti hoti, evaṁ bhavissanti hoti, aññathā bhavissanti hoti.
Có mười tám ái hành này liên hệ với nội tâm.
Imāni aṭṭhārasa taṇhāvicaritāni ajjhattikassa upādāya.
Thế nào là mười tám ái hành liên hệ đến ngoại cảnh?
Katamāni aṭṭhārasa taṇhāvicaritāni bāhirassa upādāya?
Khi nào có tư tưởng: “Với cái này, Ta có mặt“, thời có những tư tưởng như sau: “Với cái này, Ta có mặt trong đời này“; “Với cái này, Ta có mặt như vậy“; “Với cái này, Ta có mặt khác như vậy“; “Với cái này, Ta không phải thường hằng“; “Với cái này, Ta là thường hằng“; “Với cái này, Ta phải có mặt hay không?”; “Với cái này, Ta phải có mặt trong thế giới này?”; “Với cái này, Ta có mặt như vậy“; “Với cái này, Ta có mặt khác như vậy“; “Với cái này, mong rằng Ta có mặt“; “Với cái này, mong rằng Ta có mặt trong đời này“; “Với cái này, mong rằng ta có mặt như vậy!”; “Với cái này, mong rằng Ta có mặt khác như vậy!”;” Với cái này, Ta sẽ có mặt“; “Với cái này, Ta sẽ có mặt trong đời này“;” Với cái này, Ta sẽ có mặt như vậy“;” Với cái này, Ta sẽ có mặt khác như vậy“.
Imināsmīti, bhikkhave, sati iminā itthasmīti hoti, iminā evaṁsmīti hoti, iminā aññathāsmīti hoti, iminā asasmīti hoti, iminā satasmīti hoti, iminā santi hoti, iminā itthaṁ santi hoti, iminā evaṁ santi hoti, iminā aññathā santi hoti, iminā apihaṁ santi hoti, iminā apihaṁ itthaṁ santi hoti, iminā apihaṁ evaṁ santi hoti, iminā apihaṁ aññathā santi hoti, iminā bhavissanti hoti, iminā itthaṁ bhavissanti hoti, iminā evaṁ bhavissanti hoti, iminā aññathā bhavissanti hoti.
Có mười tám ái hành này liên hệ với ngoại cảnh.
Imāni aṭṭhārasa taṇhāvicaritāni bāhirassa upādāya.
Mười tám ái hành này liên hệ đến nội tâm, và mười tám ái hành này liên hệ đến ngoại cảnh.
Iti aṭṭhārasa taṇhāvicaritāni ajjhattikassa upādāya, aṭṭhārasa taṇhāvicaritāni bāhirassa upādāya.
Này các Tỷ-kheo, đây gọi là ba mươi sáu ái hành.
Imāni vuccanti, bhikkhave, chattiṁsa taṇhāvicaritāni.
Ba mươi sáu ái hành quá khứ như vậy; ba mươi sáu ái hành vị lai như vậy; ba mươi sáu ái hành hiện tại như vậy.
Iti evarūpāni atītāni chattiṁsa taṇhāvicaritāni, anāgatāni chattiṁsa taṇhāvicaritāni, paccuppannāni chattiṁsa taṇhāvicaritāni.
Như vậy là một trăm lẻ tám ái hành.
Evaṁ aṭṭhasataṁ taṇhāvicaritaṁ honti.
Này các Tỷ-kheo, đây là ái này, lưới triền, khiến cho lưu chuyển, được trải rộng ra, bám dính vào; chính do ái ấy, thế giới này bị hoại vong, trói buộc, rối loạn như một cuộn chỉ, rối ren như một ổ kén, quyện lại như cỏ mujia và lau sậy babbaja, không thể nào ra khỏi khổ xứ, ác thú, đọa xứ, sanh tử.
Ayaṁ kho sā, bhikkhave, taṇhā jālinī saritā visaṭā visattikā, yāya ayaṁ loko uddhasto pariyonaddho tantākulakajāto guṇāguṇṭhikajāto muñjapabbajabhūto apāyaṁ duggatiṁ vinipātaṁ saṁsāraṁ nātivattatī”ti.
AN 4.199 Kinh Tham Ái | AN 4.199 Taṇhāsutta
Ngài Trưởng Lão Hộ Pháp có giải thích thêm trong Quyển Niệm Ân Đức Phật, như sau:
Nghiệp được dẫn dắt bởi Tham ái (Tanha). Tham ái là tâm sở tham (lobha cetasika). Có tất cả là 108 loại tham ái. Cách tính 108 loại tham ái dựa trên 6 đối tượng, 3 tính chất, 2 bên, và 3 thời như sau:
6 Đối tượng tham ái | 3 Tính chất tham ái | 2 Cảnh | 3 Thời |
Sắc ái | – | – | – |
Thanh ái | – | – | – |
Hương ái | Ái dục | – | Quá khứ |
Vị ái | Ái hữu | Bên trong | Hiện tại |
Xúc ái | Ái phi hữu | Bên ngoài | Vị lai |
Pháp ái | – | – | – |
1. Sáu đối tượng của tham ái là:
– Sắc ái: Sắc trần là đối tượng của tham ái.
– Thanh ái: Thanh trần là đối tượng của tham ái.
– Hương ái: Hương trần là đối tượng của tham ái.
– Vị ái: Vị trần là đối tượng của tham ái.
– Xúc ái: Xúc trần là đối tượng của tham ái.
– Pháp ái: Pháp trần là đối tượng của tham ái.
2. Ba tính chất của tham ái là:
– Ái dục (Kamatanha): Tham ái đắm chìm trong 6 cảnh trần: Sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp.
– Ái hữu (Bhavatanha): Tham ái trong 6 cảnh trần hợp với thường kiến và tham ái trong thiền hữu sắc, thiền vô sắc, trong cõi sắc giới, cõi vô sắc giới.
– Ái phi hữu (Vibhavatanha): Tham ái trong 6 cảnh trần hợp với đoạn kiến.
4. 2 bên của tham ái là:
– Bên trong: Tham ái phát sinh bên trong mình.
– Bên ngoài: Tham ái phát sinh bên ngoài người khác.
5. 3 thời gian của tham ái là:
– Quá khứ: Tham ái phát sinh ở thời quá khứ.
– Hiện tại: Tham ái phát sinh ở thời hiện tại.
– Vị lai: Tham ái phát sanh ở thời vị lai.
Như vậy, tham ái phát sanh cho 6 đối tượng, nhân với 3 tính chất, 2 bên, và ba thời thành 108 loại (6 x 3 x 2 x 3 = 108). Tham ái nầy là nhân phát sinh cái khổ của sự tái sinh, dẫn đến khổ già, khổ bệnh, khổ chết và bao nhiêu nỗi thống khổ khác không sao kể xiết được.
Trả lời